Những thuật ngữ ngành Bảo hiểm nhân thọ

mà bạn cần biết (phần 1)

Trong cuộc sống của chúng ta, bất kể ngành nghề nào cũng sẽ có cho mình những tên gọi và thuật ngữ riêng biệt của nó, giúp người trong ngành có thể phân biệt được những thông tin cần thiết. Ngành Bảo hiểm nhân thọ cũng không ngoại lệ, những thuật ngữ thường xuyên xuất hiện trong các hợp đồng, tạo cho người tham gia hoặc tư vấn viên mới vào nghề chưa hiểu rõ những nội dung ấy. Dưới bài viết này, TCA sẽ giải thích rõ những thuật ngữ cơ bản có trong ngành Bảo hiểm để giúp các bạn hiểu được những nội dung cơ bản về sản phẩm mà mình đang muốn tìm hiểu.

Các thuật ngữ ngành Bảo hiểm nhân thọ

Các thuật ngữ ngành Bảo hiểm nhân thọ

Các thuật ngữ ngành Bảo hiểm nhân thọ

  • Số tiền Bảo hiểm

Thuật ngữ đầu tiên là “Số tiền Bảo hiểm” bạn có thể hiểu đơn giản đây là số tiền mà Doanh nghiệp sẽ thực hiện chi trả cho người tham gia về các quyền lợi như: quyền lợi ốm đau, bệnh tật, thương tật hay tử vong,… Nó còn được gọi với cái tên khác là mệnh giá Bảo hiểm được ghi trên hợp đồng và đơn vị sẽ dựa vào đó để chi trả.

  • Phí Bảo hiểm

Thuật ngữ thứ hai là “Phí Bảo hiểm“. Đây là số tiền bạn phải trả cho hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ của mình, với khoản phí này người tham gia sẽ thường thanh toán hàng tháng hoặc hàng năm tùy theo sự thỏa thuận của Khách hàng và doanh nghiệp. Từ đó sẽ xác định mức độ quyền lợi chi trả mà bạn sẽ nhận được.

  • Giá trị tiền mặt trong hợp đồng Bảo hiểm

Thuật ngữ thứ ba là “Giá trị tiền mặt”. Đây là số tiền tích lũy theo thời gian và có thể được sử dụng để trả phí Bảo hiểm hoặc là một phần của kế hoạch nghỉ hưu. Một số chính sách Bảo hiểm nhân thọ vĩnh viễn cung cấp tùy chọn này, nhưng điều quan trọng là phải hiểu chính sách của bạn hoạt động như thế nào trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào về việc sử dụng giá trị tiền mặt cho kế hoạch nghỉ hưu.

  • Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn

Thuật ngữ Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn được các doanh nghiệp thiết kế và cho ra đời nhằm cung cấp sự bảo vệ an toàn nhất đến người tham gia trong một khoảng thời gian nhất định. Với Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn, thời gian của hợp đồng thông thường sẽ từ 10 năm đến 25 năm hoặc có thể tăng giảm tùy theo mỗi sản phẩm của từng công ty.

Sản phẩm này luôn có đầy đủ những quyền lợi bảo vệ cho người tham gia khi đứng trước rủi ro trong cuộc sống mà chúng ta không lường trước được như: Bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe, thương tật hoặc những rủi ro không may dẫn đến tử vong. Số tiền chi trả sẽ được công ty Bảo hiểm dựa trên hợp đồng của từng loại hình sản phẩm cụ thể và đảm bảo duy trì trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng được phát hành. Từ đó, đảm bảo số tiền khi đáo hạn hợp đồng người tham gia Bảo hiểm sẽ nhận được nhưng với điều kiện không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

  • Bảo hiểm nhân thọ vĩnh viễn

Thuật ngữ thứ năm là “Bảo hiểm nhân thọ vĩnh viễn” – sản phẩm này cung cấp quyền lợi Bảo hiểm cho toàn bộ cuộc sống của Khách hàng với điều kiện họ phải duy trì trả phí Bảo hiểm đều đặn. Bảo hiểm nhân thọ vĩnh viễn thường cung cấp tùy chọn giá trị tiền mặt, như đã đề cập trước đây. Bảo hiểm nhân thọ vĩnh viễn hay còn được biết đến là Bảo hiểm liên kết chung hoặc là Bảo hiểm trọn đời.

Tìm hiểu: Định nghĩa về Bảo hiểm liên kết chung

Đây chỉ là một trong những thuật ngữ cơ bản về Bảo hiểm nhân thọ đang được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, điều quan trọng là Khách hàng khi muốn tham gia Bảo hiểm nhân thọ thì bạn cần tham khảo rõ hơn từ tư vấn viên trực tiếp của mình về các điều khoản, chính sách, nội dung,… của sản phẩm mà bạn đang có nhu cầu thì mới có thể đưa ra lựa chọn tốt nhất.

TCA mong rằng, từ những định nghĩa trên sẽ mang đến các thông tin hữu ích cho Khách hàng tham gia Bảo hiểm hay tư vấn viên phần nào hiểu rõ hơn nữa về các thuật ngữ có trong ngành Bảo hiểm nhân thọ.

Còn tiếp.